PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THCS TIỀN TIẾN
Video hướng dẫn Đăng nhập

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Hoàn cảnh

Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ như một luồng  gió mới thổi vào ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Thế kỉ XXI, Việt Nam đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu sẽ từ một nước nông nghiệp trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. con người là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.

     Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức nhằm “Tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng, bảo vệ tổ quốc”. Môn lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp học sinh “đạt được trình độ văn hóa phổ thông về lịch sử”; “củng cố vững chắc thế giới quan khoa học nâng cao lòng yêu nước, yêu quê hương, giữ gìn tinh thần dân tộc tinh thần quốc tế chân chính từ đó có ý thức tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực tư duy hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống”.

     Xuất phát từ mục tiêu giáo dục của môn học, việc dạy và học như thế nào để đạt được kết quả học tập tốt nhất. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan đã có những biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy sử và học sử trong trường phổ thông. Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện pháp dạy và học người giáo viên phải tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học. Những hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác chủ động, tích cực, sáng tạo.

Trong quá trình giảng dạy trước đây, cá nhân tôi nhận thấy, học sinh thường khó tiếp thu các nội dung bài học. Khi được hỏi và yêu cầu thuyết trình bài học, học sinh bị lúng túng, hiệu quả bài giảng không cao mặc dù cả giáo viên và học sinh đã cố gắng. Để xử lý những bất cập về việc: học sinh học thụ động, khó khăn trong việc ghi nhớ, hiểu và nắm bắt nội dung của bài học, cần thiết phải có một số những phương pháp mô phỏng trực quan giúp các em hiểu bài và say mê, hứng thú với môn học.

Vậy làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử?  Chuyên đề “Vận dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học phân môn Lịch sử 7,, sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực trong quá trình học tập, góp phần nâng cao chất lượng môn Lịch sử.

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn

- Nghiên cứu đọc tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa lịch sử 7 có liên quan đến vấn đề nghiên cứu sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh để rút ra những vấn đề lý luận có tính chất định hướng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu những tài liệu hướng dẫn về việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp thực tiễn giảng dạy trong trường phổ thông, kết hợp hiệu quả các phương pháp trong đó chú trọng nhất là việc làm thế nào để mỗi giờ dạy là mỗi giờ được các em mong đợi nhất.

- Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, cụ thể trong việc lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến của nguyên nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

- Trao đổi với đồng nghiệp về những thuận lợi và những khó khăn trong việc soạn giảng và sử dụng phương pháp mới hiện nay.

- Thông qua tiết dạy “Bài 1 – Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở Châu Âu” có thể quan sát trực tiếp tình hình học sinh. Qua đó biết được khả năng tiếp thu bài, nắm bắt kiến thức qua bài giảng. Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp và phát hiện ra những hạn chế trong giảng dạy.

- Kiểm tra đánh giá trực tiếp thông qua các tiết dạy và bài kiểm tra nhanh về kiến thức bài giảng ở tiết dạy tiếp theo để theo dõi sự tiến bộ của học sinh.

- Rút kinh nghiệm qua các tiết dạy thực nghiệm để có thể ngày nâng cao hiệu quả giảng dạy khi áp dụng các phương pháp dạy học mới ở các bài dạy tiếp theo.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN II: NỘI DUNG

1. Tên chuyên đề

 “Vận dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học phân môn Lịch sử 7”

2. Các giải pháp

2.1 Một số phương pháp khởi động

2.1.1. Phương pháp hoạt động chuyển phát nhanh

Hoạt động này có thể sử dụng trong hoạt động khởi động. Đây là một hoạt động thú vị khi bắt đầu tiết học, khuyến khích học sinh suy nghĩ sâu hơn về nội dung của bài học và ôn tập.

Mục đích:

+ giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã học ở bài học trước

+ Rèn luyện khả năng phản ứng nhanh

+ Tăng tính bất ngờ và ngẫu nhiên

+ Buộc tất cả học sinh đều phải tập trung suy nghĩ

Chuẩn bị:

+ 1 chiếc hộp nhỏ

+ 5-10 câu hỏi liên quan đến bài học

+ 2-3 đoạn nhạc mà học sinh yêu thích

Các bước thực hiện

+ Chọn 1 hộp có chứa các câu hỏi liên quan đến chủ đề bài học

+ Giáo viên mở to 1 đoạn nhạc hoặc bài hát ( ví dụ: Lét it go, Để Mị nói cho mà nghe…)

+ giáo viên dừng lại ở 1 thời điểm bất kì , chiếc hộp ở vị trí của học sinh nào thì học sinh phải chọn 1 câu hỏi trong hộp và đưa ra câu trả lời.

+ Nếu học sinh không trả lời được có thể nhờ sự trợ giúp.

Ví dụ

Chuyển phát nhanh

Khi dạy bài 4: Trung Quốc thời phong kiến, trước khi vào bài mới giáo viên có thể sử dụng hoạt động chuyển phát nhanh để ôn tập lại kiến thức trong tiết học trước. Hệ thống câu hỏi như sau:

  1. Ai là người đầu tiên đã đến được Ấn Độ bằng đường biển?
  2. Ai là người đã chứng minh được tính khoa học vững chắc của thuyết Nhật tâm của Cô-péc-ních?
  3. Giai cấp tư sản được hình thành từ tầng lớp nào?
  4. Quê hương của Phong trào Văn hóa Phục hưng ở đâu?
  5. Tôn giáo nào được ra đời trong Phong trào cải cách tôn giáo

2.1.2. Phương pháp stop the bus

Dừng xe buýt là một trò chơi từ vựng đơn giản và thú vị cho mọi cấp độ hoặc nhóm tuổi. Trò chơi này khá thú vị và có thể áp dụng trong phần khởi động của tiết học.

Mục đích:

+ Rèn kĩ năng thực hành: Mở rộng vốn từ vụng, động não và suy nghĩ nhanh.

+ Tạo nên sự cạnh tranh giữa các nhóm.

Chuẩn bị:

+ Thời gian: 5-10 phút

+ Tài liệu cần thiết: Một mảnh giấy cho mỗi đội để viết từ vựng

Hướng dẫn thực hiện

  1. Xếp lớp thành các nhóm hoặc cặp đôi hoặc có thể cho học sinh làm việc cá nhân.
  2. Khi đã viết được hết các từ, học sinh hô vang  “STO THE BUS” hoặc “Dừng xe buýt”.
  3. Giáo viên kiểm tra câu trả lời của học sinh và cho điểm

Ví dụ: Khi dạy Bài 9: Văn hóa Ấn Độ thời phong kiến

Trong mục khởi động: giáo viên sử dụng phương pháp STOP THE BUS

Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các từ bắt đầu bằng chữ cái C,P,H,N liên quan tới đất nước Ấn Độ.

Chữ cái

C

P

H

N

1

       

2

       

 

2.2. Kĩ thuật đặt câu hỏi

– Trong dạy học phát triển năng lực học sinh và giáo viên cùng chủ động tham gia vào bài giảng. Trong đó giáo viên đóng vai trò chủ yếu là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ học sinh lĩnh hội kiến thức. Vì vậy giáo viên thường phải sử dụng các câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới… Và để đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức và kết quả học tập của học sinh. Học sinh cũng thường xuyên phải sử dụng các câu hỏi để tìm kiếm sự tư vấn, gợi ý từ giáo viên và các bạn khác trong lớp… Do đó chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của kỹ thuật đặt câu hỏi trong dạy học phát triển năng lực.

Các dạng câu hỏi thường dùng trong dạy học

Câu hỏi đóng: Là dạng câu hỏi đơn giản chỉ có thể trả lời Đúng – Sai, Có – Không hoặc có thể trả lời bằng một từ hoặc một câu ngắn. Chúng thường được dùng để thu nhận những thông tin cụ thể và về một sự thật nào đó. Dạng câu hỏi này thường dùng trong phần tổng kết bài học, sau phần giới thiêu bài hoặc sau khi giao nhiệm vụ cho học sinh. Không nên sử dụng dạng câu hỏi này trong thảo luận để chia sẻ thông tin hoặc để kích thích phát triển tư duy học sinh vì nó sẽ khiến cuộc thảo luận đi vào ngõ cụt.

Câu hỏi mở: Là dạng câu hỏi có nhiều hướng trả lời hay nhiều đáp án chấp nhận được thường được dùng để đánh giá và thảo luận. Dạng câu hỏi này giúp học sinh phát hiện, giải quyết vấn đề, đồng thời kích thích trí tưởng tượng để tìm tòi khám phá và tiếp nhận tri thức mới.

Câu hỏi mở kích thích học sinh đào sâu suy nghĩ và đưa ra nhiều quan điểm. Không chỉ có một câu trả lời đúng hoặc sai. Câu hỏi mở giúp học sinh có cái nhìn tổng quát hoặc đưa ra những boăn khoăn, thắc mắc về tình huống được đưa ra. Khi đưa ra các câu hỏi mở, giáo viên sẽ thu được nhiều ý tưởng hoặc câu trả lời khác nhau từ học sinh. Điều này cũng giúp cho giáo viên định hướng nội dung và phương pháp phù hợp đối với học sinh.

Câu hỏi giả định: Là dạng câu hỏi kích thích học sinh suy nghĩ vượt khỏi khuôn khổ của các tình huống được giáo viên đưa ra.

Câu hỏi hành động: Là dạng câu hỏi giúp học sinh lập kế hoạch và triển khai các ý tưởng vào tình huống thực tế.

Câu hỏi làm rõ: là câu hỏi khai thác, thu thập thêm thông tin. Câu hỏi này là loại được sử dụng nhiều nhất trong sự tương tác trực tiếp giữa giáo viên và học sinh. Nó có tác dụng dẫn dắt để hướng tới sự hiểu biết, thúc đẩy trạng thái lắng nghe tích cực, khuyến khích, tạo hứng thú và thử thách cho học sinh.

Câu hỏi mở rộng: Là câu hỏi khuyến khích sự trình bày, phân tích, giải thích, mở rộng, đào sâu suy nghĩ. Dạng câu hỏi này giúp học sinh nhận thức toàn diện hơn, sâu sắc hơn về một vấn đề mà giáo viên đưa ra

Câu hỏi so sánh: Là câu hỏi yêu cầu so sánh, đánh giá, bình luận. Dạng câu hỏi này khuyến khích tư duy phê phán, bình luận, đánh giá, thúc đẩy kỹ năng tư duy bậc cao, định hướng suy nghĩ vào các khái niệm và các vấn đề trọng tâm của bài học.

Câu hỏi tóm tắt: Là câu hỏi yêu cầu trình bày vắn tắt những nội dung đã học. Nó là một yếu tố có ảnh hưởng quan trọng và thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh. Loại câu hỏi này giúp

cho học sinh nhìn nhận nội dung học tập một cách khái quát và logic từ đó khắc sâu kiến thức đã học. Đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng tư duy, khái quát và hóa, trừu tượng hóa

Ngoài cách phân loại trên, dựa trên thang nhận thức Bloom chúng ta còn có thể phân loại thành những dạng câu hỏi sau:

Câu hỏi biết: Là dạng câu hỏi giúp học sinh tái hiện những gì đã biết, đã trải qua. Học sinh dựa vào trí nhớ để trả lời. Dạng này thường yêu cầu kể lại, liệt kê, mô tả, liên hệ, trình bày, cho biết, gọi tên…

Câu hỏi hiểu: Là dạng câu hỏi nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm… khi tiếp nhận thông tin. Dạng câu hỏi này thường yêu cầu giải thích, nêu ý chính, so sánh, tóm tắt, trình bày, mô tả vắn tắt…vv

Câu hỏi vận dụng: Là dạng câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin, kiến thức đã thu được vào tình huống mới.

Câu hỏi phân tích: Là dạng câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ. Vận dụng phối hợp những kiến thức đã học từ đó đưa ra cách giải quyết vấn đề hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận, hoặc đề xuất mang tính sáng tạo

Câu hỏi đánh giá: Là dạng câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng suy xét, chọn lọc, lựa chọn, quyết định, cân nhắc và phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng . . . dựa trên các tiêu chí đưa ra.

Câu hỏi tổng hợp: Là dạng câu hỏi thường yêu cầu sự đề xuất, sáng tạo, dự đoán, lên kế hoạch, tưởng tượng, xây dựng, thiết kế…

Ví dụ 1 để dấn dắt học sinh vào bài mới - Bài 1- Qúa trình hình thành và chế độ phong kiến ở Tây Âu,  giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề:

  • Hãy sắp xếp 3 vị trí sau vào thang bậc kim tự tháp quyền lực: giáo viên, học sinh, hiệu trưởng.
  • Hãy viết quyền và nghĩa vụ đối với mỗi vị trí

 

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          Với cách đặt câu hỏi gợi mở như trên, giáo viên đã cuốn hút được học sinh say mê tìm hiểu kiến thức bài mới ngay từ phút đầu của tiết học. Với mỗi bài học cụ thể, giáo viên có thể dựa vào nội dung bài học để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề nhằm kích thích sự tìm tòi của học sinh.

2.3. Phương pháp thảo luận hoạt động nhóm thông qua “Hợp đồng học tập”

“Hợp đồng học tập” là thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh rõ ràng về phần việc học mà học sinh sẽ hoàn thành trong một khoảng thời gian cụ thể. Khi sử dụng “Hợp đồng học tập” sẽ gắn nhiệm vụ và trách nhiệm của nhóm trưởng cũng như các thành viên trong nhóm bằng một hợp đồng thỏa thuận có thống nhất ở cả hai bên do đó giúp học sinh có ý thức và trách nhiệm hơn với nhiệm vụ được giao.

Ví dụ khi dạy Bài 8: Vương quốc Campuchia – Mục 1. Quá trình hình thành và phát triển của Vương quốc Cam-pu-chia. Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm:

Nhóm 1: Trình bày đặc điểm về tình hình chính trị, xã hội.

Nhóm 2: Trình bày đặc điểm kinh tế

Nhóm 3: Trình bày đặc điểm đối ngoại

Nhóm 4: Nhận xét về Vương quốc Campuchia thời Ăng Co

          Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh bằng các “hợp đồng học tập” và cử đại diện là nhóm trưởng lên thống nhất nội dung sau đó hướng dẫn học sinh tự tổng hợp kiến thức theo nội dung sách giáo khoa do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi nhóm sẽ tổng hợp các nội dung kiến thức khác nhau dựa vào sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, sau đó ghi nội dung vào giấy Ao do giáo viên phát. Căn cứ theo nội dung kiến thức, mỗi nhóm sẽ có 06 phút nghiên cứu, trao đổi và hoàn thành nhiệm vụ.

2.4 Phương pháp thảo luận hoạt động nhóm sử dụng kỹ thuật động não và tín hiệu đèn giao thông hỗ trợ:

Kỹ thuật động não là một kỹ thuật được sử dụng trong giảng dạy nhằm huy động tối đa những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề mà các thành viên cùng tham gia thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật này sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể; huy động được nhiều ý kiến; đồng thời tạo cơ hội cho tất cả thành viên cùng tham gia. Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.

“Tín hiệu đèn giao thông” là dụng cụ hỗ trợ giảng dạy của giáo viên trong quá trình lên lớp. Bộ tín hiệu đèn giao thông bao gồm 03 màu sắc. Màu xanh biểu thị cho việc học sinh có thể làm bài tốt. Màu đỏ biểu thị cho việc học sinh không làm được bài và cần sự hỗ trợ của giáo viên. Màu vàng biểu thị cho việc học sinh còn đang suy nghĩ.

Cách thực hiện:

Mỗi nhóm được phát một bộ “Tín hiệu đèn giao thông”, gồm 01 đèn xanh, 01 đèn vàng và 01 đèn đỏ là các mảnh giấy màu tương ứng cắt hình tròn như đèn giao thông, các nhóm sử dụng tín hiệu khi cần sự giúp đỡ của giáo viên. Các hình đèn giao thông được giáo viên chuẩn bị sẵn từ trước. Khi học sinh để đèn xanh lên mặt bàn của nhóm làm việc tức là học sinh có thể tự làm được phần việc được giao mà không cần sự giúp đỡ của giáo viên; khi học sinh để đèn vàng lên mặt bàn là học sinh đang suy nghĩ; khi học sinh giơ tín hiệu đèn đỏ là học sinh đang cần sự giúp đỡ của giáo viên. Khi đó giáo viên sẽ tới giúp đỡ nhóm theo phương pháp phân tầng kiến thức, tiếp cận kiến thức từ dễ đến khó để học sinh có thể tự tìm ra kiến thức của nhiệm vụ được phân công.

Cách thực hiện khi dạy Bài 1: Qúa tình hình thành và phát triển chế độ phong kiến ở Tây Âu - mục 2- Lãnh địa phong kiến

Lớp đã được chia thành 04 nhóm ngẫu nhiên theo sơ đồ lớp:

Nhóm 1. Tìm hiểu khái niệm lãnh địa là gì? Ai là người đứng đầu lãnh địa?

Nhóm 2. Đặc trưng của nền kinh tế trong lãnh địa? Nêu rõ điểm hạn chế?

Nhóm 3. Tìm hiểu đặc điểm chính trị trong lãnh địa? Nhận xét về quyền lực của lãnh chúa ?

Nhóm 4. Tìm hiểu cuộc sống của lãnh chúa và nông nô trong lãnh địa? Nhận xét vai trò của nông nô trong xã hội?

Sau khi mỗi nhóm xây dựng phiếu học tập phần được phân công, cử 01 đại diện lên thuyết trình cho cả lớp hiểu trong thời gian 03 phút.

Đánh giá chung cho thấy 04 nhóm đã tiếp thu bài tốt cả phần chuẩn bị thuyết trình và phần của các nhóm khác, do có sự thu hút, tranh luận, phát huy tối đa trí tuệ tập thể đặc biệt có một số thành viên. Học sinh được tự do phát triển ý tưởng trình bày, bố trí thời gian thuyết trình sao cho ngắn nhất, và các nhóm khác hiểu khi được cô giáo hỏi.

Khi áp dụng “Phương pháp thảo luận hoạt động nhóm sử dụng kỹ thuật động não và tín hiệu đèn giao thông hỗ trợ”, học sinh phải làm việc nhiều tương đương thậm chí còn nhiều hơn giáo viên. Trong giờ học, giáo viên không tìm cách kiểm soát mà thay vào đó chỉ cung cấp vừa đủ sự hỗ trợ để học sinh thấy việc học có thể được dễ hơn. Để tránh hiện tượng vì áp lực thời gian hoặc nghĩ rằng việc này quá khó với học sinh, khi có tín hiệu đèn màu vàng giáo viên có thể sẽ giúp các em cũng giống như việc cô cùng học sinh đạp xe tới đích hay trở học sinh tới đích. Nó giúp các em có thể tiếp cận kiến thức mà không cảm thấy quá sức đối với mình đồng thời hiểu và nhớ lâu bài học.

2.5. Phương pháp thảo luận hoạt động nhóm sử dụng kĩ thuật mảnh ghép (Tìm một nửa yêu thương):

Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác giữa cá nhân với nhóm, tăng thêm tính hứng thú giúp người học tự giác động não, tránh việc tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Từ đó nâng cao được vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.

Ví dụ: Khi dạy Bài 10: Khái quát lịch sử Đông Nam Á

Giáo viên chuẩn bị các mảnh ghép bằng giấy màu có hình một nửa trái tim, 1 nửa trái tim giáo viên ghi câu hỏi, 1 nữa trái tim giáo viên ghi đáp áng ( lưu ý:số lượng mảnh ghép không nên quá nhiều để đảm bảo tiết kiệm được thời gian, các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau).

Mỗi nhóm nhận được các mảnh ghép, nhiệm vụ của các nhóm  tìm thông tin từ những  mảnh ghép sao cho  đúng với câu trả lời của đội mình. Để khi ghép hai mảnh ghép lại với nhau tạo thành một câu trả lời hoàn hảo rồi xếp thành một trái tim dán lên trên bảng.

Hệ thống câu hỏi và đáp án:

  1. Vương quốc Su-khô-thay là thiền thân của quốc nào hiện nay

Đáp án: Thái Lan

  1. Vương quốc Pa-gan là tiền thân của quốc gia nào hiện nay?

Đáp án: Mi-an-ma

  1. Vương triều nào đã thống nhất được In –đô-nê-xi-a

Đáp án: Mô-giô-pa-hit

  1. Văn hóa Đông Nam Á chịu ảnh hưởng đậm nét nhất của nền văn hóa nào?

Đáp án: Ấn Độ

  1. Từ thế kỉ XIII, người Thái di cư từ phía Bắc xuống phía Nam đã dẫn tới sự hình thành của hai quốc gia nào?

Đáp án: Xu-khô-thay và Lan Xang.

                 Hình ảnh sau khi HS ghép 2 mảnh trái tim phù hợp

Kết quả sau khi thực hiện sử dụng kĩ thuật mảnh ghép (Tìm một nửa yêu thương)  đã thu hút được đông đảo các thành viên trong nhóm cùng tham gia nhiệt tình,vui vẻ, hào hứng tạo nên không khí sôi nổi trong tiết học lịch sử.

2.6. Phương pháp hướng dẫn học sinh thiết lập sơ đồ tư duy:

Khái niệm sơ đồ tư duy được xây dựng bởi Nhà tâm lý học thế kỉ 20 Tony Buzan trên nền tảng tâm lý học hiện đại. Buzan nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ và tìm ra quy luật khi xây dựng bản đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách hệ thống. Theo ông : “Bộ não sinh ra là để ghi nhớ thì mình cần phải tập luyện nó, giống như tay chân nếu không vận động lâu ngày sẽ bị teo đi vậy”. Kết hợp giữa kiên thức tâm lý học đương thời và nghiên cứu trên, Buzan đã đưa ra: Sơ đồ tư duy giúp luyện tập trí não (Mindmap).

Sơ đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ nhằm làm “bật lên” những ký ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới. Mỗi chi tiết gợi nhớ trong Sơ đồ tư duy là chìa khóa khai mở các sự kiện, ý tưởng và thông tin, đồng thời khơi nguồn tiềm năng của bộ não kỳ diệu.

Đây là một phương pháp để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng, nhanh chóng hơn.

Ví dụ khi dạy Bài 1: Sự hình thành và phát triển chế độ phong kiến ở Tây Âu – Mục 1. Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố nội dung kiến thức:

 

Sơ đồ quá trình phong kiến hóa

 

2.7. Giải pháp giúp học sinh tiếp cận nhanh một số vấn đề học sinh còn thấy khó hiểu trong bài:

2.7.1. Phương pháp “điểm lầy lớn nhất”(The muddiest point technique):

 Yêu cầu học sinh viết ghi chú về yếu tố thiếu rõ ràng hoặc gây khó hiểu nhất của một bài tập về nhà, nội dung bài giảng hoặc nội dung buổi thảo luận trên lớp. Phương pháp này áp dụng ở cuối tiết học như một dạng bài tập trước khi ra về, giúp học sinh suy nghĩ lại về bài giảng và xác định được nội dung bài học.

Cách thực hiện: Giáo viên phát cho mỗi học sinh một tờ giấy nhỏ và cho các em viết suy nghĩ cá nhân của mình sau đó đem dán những tờ giấy đó lên bảng. Nếu trong lớp có những học sinh còn rụt rè không dám chia sẻ suy nghĩ thật của mình thì các em có thể thả phiếu vô danh vào một chiếc hộp khi kết thúc bài giảng

Câu hỏi đặt ra là: Em thấy điều gì là khó vượt qua nhất (điểm lầy) trong nội dung bài học hôm nay?

Học sinh viết câu hỏi, ý kiến của mình vào tờ giấy nhớ rồi dán lên bảng, giáo viên đọc, nghiên cứu, trả lời hoặc hướng dẫn các em khi các em chưa hiểu hết kiến thức bài học.

Trong điều kiện ứng phó với dịch bệnh học trực tuyến cho học sinh viết câu hỏi trên hệ thống các phần mềm dạy học padlet giáo viên đọc, nghiên cứu, trả lời hoặc hướng dẫn các em khi các em chưa hiểu hết kiến thức bài học.

2.7.2. Các giải pháp khác:

Sử dụng thang cấp độ tư duy của Bloom, các kỹ năng duy cấp độ cao (HOTS) và thấp (LOTS):

Benjamin Bloom là một nhà giáo dục người Mỹ đã xác định được phương pháp học tập mà người học nên áp dụng cho những chủ đề cụ thể, đề cao nguyên lý rằng việc học không chỉ là tiếp nhận nội dung và kiến thức mà học sinh cần học được các kỹ năng có thể chuyển hóa vào cuộc sống. Mô hình Thang cấp độ tư duy Bloom chia làm 6 cấp độ:

- Sáng tạo (Create)

- Đánh giá (Evaluate)

- Phân tích (Analyze)

- Ứng dụng (Apply)

- Hiểu (Understand)

- Ghi nhớ (Remember)

Các kỹ năng như ghi nhớ, hiểu và ứng dụng được coi là các kỹ năng tư duy cấp độ thấp (LOTS) và những tầng tư duy cao hơn (HOTS) như phân tích, đánh giá, sáng tạo được gọi là các kỹ năng tư duy cấp độ cao. Các tầng cấp độ này sẽ được giáo viên sử dụng để xây dựng bài học của mình có sự phân tầng kiến thức và giúp xây dựng các kỹ năng tư duy của học sinh lên từng tầng cao hơn.

a,Cách thực hiện:

Bài kiểm tra kiến thức của học sinh sau bài học được lựa chọn ở các mức độ khác nhau theo thang cấp độ Bloom’s - thang cấp độ tư duy của Bloom, các kỹ năng duy cấp độ cao (HOTS) và thấp (LOTS):

          Điểm kiểm tra sẽ được tổng hợp và đánh giá kết quả, mức độ nhận thức và hiểu bài của học sinh.

b, Kế thừa tài liệu:

- Sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên.

- Các tư liệu thu thập trên website liên quan.

- Các sáng kiến kinh nghiệp của đồng nghiệp có liên quan.

- Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin thông dụng.

c, Phân tích thống kê :

Thông qua việc so sánh điểm kiểm tra sau khi áp dụng kết hợp đa dạng các phương pháp mới để đánh giá mức độ tiến bộ của các nhóm học sinh nhằm điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp. Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để tính điểm bình quân và so sánh điểm kiểm tra giữa các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

2.8. Phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.

Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau:

- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.

- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.

- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.

- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực.

- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.

Ví dụ 1: Khi dạy Bài 1: Qúa trình hình thành và phát triển chế độ phong kiến ở Tây Âu. Phương pháp này giáo viên có thể sử dụng trong mục vận dụng:

+ Nhiệm vụ: Hãy đóng vai là thủ lĩnh của người Giecman, kể về quá trình chiếm đóng các vùng đất của La Mã và thành lập vương quốc phong kiến ở Tây Âu

+ GV có thể đưa ra 1 số gợi ý cho học sinh:

Bạn là ai? Bạn đến từ đâu

Bạn đã đánh chiếm vùng đất nào của người La Mã

Phản ứng của người La Mã như thế nào?

Cuộc chiến diễn ra quyết liệt ra sao?

Thành quả mà bạn đạt được là gì?

Ví dụ 2: Khi dạy Bài 3: Phong trào văn hóa Phục hưng. Phương pháp này giáo viên có thể sử dụng trong mục vận dụng

GV đưa ra 1 đoạn tư liệu: “Sự phát triển của kĩ thuật in giúp cho các tư tưởng học thuật và tri thức được lan tỏa, giúp người dân có trình độ học vấn cao hơn. Điều này tạo ra sự tiến bộ và giàu có hơn trong xã hội. Tuy nhiên, những công dân có trình độ học vấn thường là những người có tư tưởng phản biện và có thể thách thức quyền lực của chính quyền”.

Nhiệm vụ: Bạn sẽ làm gì nếu bạn là một người cai trị trong thời kỳ Phục hưng?

Bạn sẽ khuyến khích việc lan tỏa tri thức hay hạn chế nó để bảo vệ quyền lực của mình? Giải thích

2.9. Phương pháp thiết kế và sử dụng mô hình trong dạy học lịch sử

Mô hình trong dạy học lịch sử là một loại đồ dùng trực quan có tính quy ước, mô phỏng lại sự vật với các đặc điểm nổi bật của sự vật đó. So với các loại hình đồ dùng trực quan khác như tranh ảnh hay lược đồ, mô hình có ưu điểm hơn là có thể mô tả được các sự vật hiện tượng trong không gian ba chiều, thể hiện được vị trí trong không gian của chúng. Mô hình được đắp nổi như hình ảnh của các vật thật nhưng có kích thước to hoặc nhỏ hơn. Nhiều mô hình có thể tháo lắp dễ dàng để tiện nghiên cứu, quan sát từng bộ phận. Ngoài các mô hình tĩnh, còn có các mô hình động để diễn tả một quá trình diễn biến của một hiện tượng nào đó. Chính vì vậy, so với việc HS chỉ có thể quan sát, nhận xét như khi sử dụng đồ dùng trực quan tranh ảnh, bản đồ, bảng biểu thống kê thì việc HS có thể quan sát một vật thật, cầm nắm, tháo lắp để tìm tòi nghiên cứu sẽ thu hút sự chú ý, phát huy tính tích cực trong việc học lịch sử hơn rất nhiều.

Ví dụ khi dạy Bài 1: Qúa trình hình hình thành và phát triển chế độ phong kiến ở Tây Âu, giáo viên có thể giao cho học sinh nhiệm vụ : Em hãy thiết kế mô hình của một lãnh địa phong kiến, trong đó mô tả rõ mô tả rõ các khu vực và mục đích của từng khu vực trong lãnh địa.

+ Nguyên liệu: xốp, bìa các-tông, bút, giấy màu…

+ Hình thức: làm việc nhóm

+ Thời gian: giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh trong tiết học trước.

 

Mô hình minh họa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN III: KẾT LUẬN

3.1. Đánh giá kết quả

Qua việc nghiên cứu, kết hợp  đa dạng các phương pháp mới trong  dạy học, tôi nhận thấy số học sinh đạt điểm giỏi đã tăng lên đáng kể, số học sinh đạt điểm trung bình giảm đi và không có học sinh bị điểm yếu, kém. Đặc biệt những học sinh bình thường ít khi phát biểu nhưng khi được hoạt động nhóm các em đã mạnh dạn hơn rất nhiều. Đa số các em rất hứng thú và yêu thích môn học Lịch sử hơn trước.

 3.2. Kết luận  

Trong quá trình vận dụng chuyên đề vào bài dạy học sinh sẽ giúp các em đạt kết quả học tập cao về tất cả các mặt giáo dục và phát triển năng lực. Do thời gian có hạn nên tôi chỉ mạnh dạn trình bày quan điểm của mình trong một số phương pháp mới trong một bài dạy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử và góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Để từ đó trong quá trình giảng dạy  tôi cùng các đồng nghiệp sẽ tiếp thu tốt hơn và sử dụng có hiệu quả  trong việc vận dụng các phương pháp dạy học mới. Về phía bản thân, tôi xin hứa sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của việc thực hiện chuyên đề trên, đồng thời không ngừng rút kinh nghiệm, khắc phục khó khăn để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.

3.3. Khuyến nghị

- Hiện nay trong các nhà trường đã được cấp nhiều thiết bị dạy học. Tuy nhiên đối với môn Lịch sử, vẫn còn thiếu phim ảnh tư liệu sinh động... phương tiện dạy học đóng một vai trò quan trọng, nó là công cụ hỗ trợ giảng dạy giúp giáo viên tái hiện lại lịch sử trong quá trình thực hiện giờ dạy nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn.

-Trên cơ sở điều kiện hiện tại của bộ môn và thực tế năng lực của học sinh, kính đề nghị Ban giám hiệu nhà trường cho phép tổ nhóm bộ môn được triển khai một số hoạt động về phương pháp  giảng dạy mới, triển khai thí điểm ở một số tiết học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu hướng dẫn do chuyên gia nước ngoài giảng dạy đối với giáo viên trung học cơ sở về kiến thức chuyên môn và phương pháp giảng dạy

2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử lớp 7 - NXB Giáo dục Việt Nam;

3. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 7 - NXB Giáo dục Việt Nam;

4. Sách giáo viên Lịch sử lớp 7 - NXB Giáo dục Việt Nam;

5.Tìm hiểu kiến thức Lịch sử 7 (Nghiêm Đình Vỳ);

6. Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở phổ thông – NXB Đại học Sư phạm – Nguyễn Thị Côi;

7. Nhập môn sử học của NXB Giáo dục 2001;

8. Lý luận dạy học của Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị - NXB Giáo dục 2004;

9. Tạp chí nghiên cứu lịch sử;

10. Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của Ngô Minh Oanh NXB Giáo dục năm 2008;      

11.  www.ebook.edu.vn;

12.  baigiang.violet.vn;

13. baigiang.bachkim.vn;

14. Lịch sử văn minh nhân loại. NXB Giáo dục năm 1997.

15. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn Lịch sử lớp 7 của Bộ GD- ĐT.

Một số hình ảnh  của tiết dạy

     

  


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Kịch bản “CHUNG TAY BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” Lời dẫn của em Hà Anh: Em xin kính chào các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn học sinh thân mến. Em tên là Tạ Nguyễn Hà Anh học sinh lớp 6B. Hôm nay ... Cập nhật lúc : 9 giờ 7 phút - Ngày 2 tháng 4 năm 2024
Xem chi tiết
CHUYÊN ĐỀ: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN HIỆU QUẢ QUA CÁCH XÂY DỰNG NỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH “PROJECT" PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn chuyên đề 1. ... Cập nhật lúc : 9 giờ 26 phút - Ngày 29 tháng 3 năm 2024
Xem chi tiết
Từ thưở xa xưa, dân tộc Việt Nam luôn coi trọng văn chương, đó là điều cần thiết để giao tiếp, để thể hiện mình. Đến ngày nay, khi đến trường được học bài học đầu tiên thường là “Học ăn, học ... Cập nhật lúc : 10 giờ 23 phút - Ngày 5 tháng 3 năm 2024
Xem chi tiết
Chúng ta đang sống trong những ngày của tháng 3 đầy ý nghĩa! Tháng 3 về người đầu tiên chúng ta nghĩ đến là mẹ - người phụ nữ vĩ đại nhất trong cuộc đời mỗi người. ... Cập nhật lúc : 16 giờ 6 phút - Ngày 2 tháng 3 năm 2024
Xem chi tiết
Kính chào các quý thầy cô cùng các bạn học sinh .Sau đây, tập thể lớp 6A bọn em xin gửi đến các quý thầy cô và các bạn học sinh một tiểu phẩm có chủ đề là: “Em làm thiện nguyện”, kịch bản và ... Cập nhật lúc : 8 giờ 52 phút - Ngày 29 tháng 2 năm 2024
Xem chi tiết
Kính thưa các vị đại biểu, các thầy cô giáo cùng các bạn học sinh đã đến với buổi sinh hoạt dưới cờ với chủ đề “Giúp đỡ gia đình” của trường THCS Tiền Tiến ngày hôm nay! Kính thưa quý thầy ... Cập nhật lúc : 15 giờ 4 phút - Ngày 6 tháng 2 năm 2024
Xem chi tiết
Tên sách: 100 Điều Nên Biết Về Phong Tục Việt Nam Phong tục tập quán là những nếp sống, phong tục do những người sống trong xã hội tự đặt ra, nó được áp dụng vào đời sống và phục vụ cho mọ ... Cập nhật lúc : 10 giờ 40 phút - Ngày 8 tháng 1 năm 2024
Xem chi tiết
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 của trường THCS Tiền Tiến về kế hoạch Tổ chức HĐCĐ cấp trường năm học 2023 - 2024 như sau: I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Mục đích - Tạo sân chơi lành mạnh, ... Cập nhật lúc : 8 giờ 32 phút - Ngày 14 tháng 12 năm 2023
Xem chi tiết
Kính thưa các thầy cô giáo cùng các em học sinh yêu quý, trải qua hàng ngàn năm đấu tranh quyết liệt, đất nước đã sản sinh không biết bao nhiêu người có biệt tài cầm quân, nhưng không phải ... Cập nhật lúc : 10 giờ 23 phút - Ngày 6 tháng 12 năm 2023
Xem chi tiết
Chào cờ chủ đề : Trách nhiệm với bản thân : KĨ NĂNG TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG NGUY HIỂM *MC: Xin thầy cô và các bạn cùng đến với chủ đề sinh hoạt đầu tuần của tập thể lớ ... Cập nhật lúc : 7 giờ 25 phút - Ngày 15 tháng 11 năm 2023
Xem chi tiết
123456789
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II TOÁN 9 NĂM HỌC 2022 - 2023
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TOÁN 9
ĐỀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn 6
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NGỮ VĂN 7
ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HỌC KỲ II NGỮ VĂN 7 2022- 2023
ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HỌC KỲ II NGỮ VĂN 6 2022- 2023
Đề khảo sat năng lực học sinh năm học 2021-2022
Đề kiểm tra học kì I môn Toán 9 năm 2017-2018
Đề kiểm tra học kì I môn Toán 8
Đề thi HSG môn Văn năm học 2012-2013 của Thành phố
Đề thi HSG môn Toán năm học 2012-2013 của Thành phố
Đề thi HSG môn Anh năm học 2012-2013 của Thành phố
Đề thi HSG môn Địa lí năm học 2012-2013 của Thành phố
Một số phương pháp dạy học tích cực.
Những điểm mới trong Thông tư 58 so với Quy chế 40 và Thông tư 51 về kiểm tra đánh giá học sinh.
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Biểu mẫu công khai chất lượng GD của trường THCS Tiền Tiến TP Hải Dương
Công văn HS Liên ngành của Sở y tế- Sở GD Hải Dương ngày 23/12/2021
Công văn HS Liên ngành của Sở y tế- Sở GD Hải Dương ngày 23/12/2021
Chuyên đề : MỘT SỐ DẠNG TOÁN VỀ TAM THỨC BẬC HAI- Người thực hiện Phạm Thị Thu Hằng
Áp dụng công nghệ thông tin trong dạy Âm nhạc thường thức học sinh lớp 6- Gv Đào Văn Long
Hướng dẫn thực hiện công tác thư viện trường học năm học 2021- 2022 (số 475/PGDĐT- THCS) ngày 15/10/2021
Bài phát thanh tuyên truyền Covid- 19 ngay 04/10/2021 giờ chào cờ đầu tuần tại lớp
Công văn 1166 của SGD&ĐT; SNV ngày 27/9/2021 V/V giải đáp 1 số vướng mắc sau khi tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển GV và NV kế toán ngành GDĐT năm 2021
Công văn số 455/PGDTHCS ngày 30/9/2021 hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục cấp THCS PGD TP Hải Dương
Bài viết tuyên truyền về an toàn giao thông
Công văn 353 của PGD và BHXH Hải Dương HD PHHS cài đặt Bảo hiểm số VISSID cho con
Kế hoạch cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc năm 2021
Kế hoạch hoạt động nhà trường tháng 3 - 2021
Kế hoạch hoạt động nhà trường tháng 3 - 2021
Kế hoạch hoạt động nhà trường tháng 2 - 2021
123